Beryl
Beryl family
Beryl là một trong những nhóm khoáng chất quan trọng nhất trong tất cả các nhóm đá quý. Beryl family gồm một số loại đá quý phổ biến và đắt tiền nhất.
Tên beryl có nguồn gốc từ thuật ngữ Hy Lạp cổ đại cho một loại đá quý Beryllos; cũng là từ của nguyên tố beryllium là một thành phần hóa học.
Emerald và Aquamarine là nổi tiếng và phổ biến nhất để chế tác trang sức. Tất cả các loại beryl khác đều được gọi là precious beryl gồm: Morganite, Goshenite, Golden Beryl, Red Beryl, Green Beryl, Maxixe Beryl & Maxixe-type Beryl.
Red Beryl là một trong những loại đá quý hiếm nhất và đắt nhất. Các tinh thể Beryl có kích thước cực lớn và hoàn hảo được trưng bày trong viện bảo tàng.
Varieties of Beryl: Emerald, Aquamarine, Morganite, Bixbite, and Heliodorl. Jeff Scovil photo
Tinh thể Beryl trong suốt có chất lượng đá quý là rất hiếm. Tất cả đá quý Beryl đều có thành phần hoá học Beryllium Aluminium Cyclosilicate với công thức Be3Al2Si6O18 và độ cứng từ 7,5 đến 8 trên thang Mohs.
Các loại beryl khác nhau được phân biệt bằng màu sắc và khác nhau đáng kể về độ trong suốt và độ sạch; bao gồm hai loại đá quý nổi tiếng nhất:
- Emerald: Green to bluish green variety, là loại đá quý nổi tiếng nhất trong Beryl Family
- Aquamarine: Green-blue to blue variety, là loại đá quý phổ biến thứ hai trong Beryl Family
Tất cả các loại beryl khác đều được gọi là precious beryl; trong đó:
- Morganite: Pink to orange-pink variety
- Goshenite: Colorless variety
- Golden Beryl: Deep golden yellow variety / Heliodor: Light yellow variety
- Red Beryl / Bixbite: Red variety
- Green Beryl: Very light green to light green variety
- Maxixe Beryl & Maxixe-type Beryl: Dark blue variety
Emerald
Emerald là loại màu xanh lá cây của Beryl, và là loại quý giá nhất. Màu xanh lục đậm đã mang lại cho nó vị thế là một loại đá quý quan trọng trong suốt nhiều thế kỷ. Emerald có màu xanh từ green to bluish green.
Đáng ngạc nhiên, Emerald có giá trị nhất trong các loại beryl nhưng lại có nhiều tạp chất nhất và ít trong suốt nhất. Nhưng Emerald nổi tiếng với màu xanh lục đậm có một không hai do nguyên tố chromium, nhưng đôi khi cũng có cả vanadium. Columbia là nguồn Emerald nổi tiếng nhất, nhưng các mỏ quan trọng cũng được tìm thấy ở Brazil, Zimbabwe, Afghanistan, Russia, Madagascar, Nigeria, Tanzania và Zambia.
Green Beryl
Green Beryl giống như Emerald có màu sắc do sự hiện diện của crom, vanadi hoặc cả hai. Nhưng Green Beryl khác với Emerald ở màu xanh lục nhạt hơn và ít bão hòa hơn.
Green Beryl vs. Emerald Tones
Green Beryl được khai thác tại Brazil, Zimbabwe và Úc.
Aquamarine
Loại beryl nổi tiếng thứ hai là Aquamarine có màu xanh lam nhạt tinh tế gợi nhớ đến sự tĩnh lặng của đại dương. Tên gọi Aquamarine bắt nguồn từ tiếng Latin là Aqua-marine có nghĩa "seawater".
Aquamarine can be cut in a variety of standard shapes.
Aquamarine là một dạng beryl màu light bluish green. Màu của từng viên đá quý được tạo ra bởi các tạp chất của sắt nằm trong beryl và vị trí của các tạp chất trong beryl. Có những viên đá quý Aquamarine đẹp và hiếm rất đắt tiền. Những viên đá quý tốt nhất kết hợp độ rõ nét cao với độ trong suốt trong suốt và màu xanh lam đến xanh lam hơi xanh lục. Màu được tìm kiếm nhiều nhất là pure blue.
Trước đây, các nguồn khai thác Aquamarine bao gồm: Madagascar, Nga và Sri Lanka. Ngày nay, các mỏ Aquamarine lớn nhất được khai thác ở: Brazil, Tanzania, Kenya, Mozambique, Nigeria và Madagascar. Gần đây hơn, các tinh thể Aquamarine tuyệt đẹp đã được tìm thấy ở Pakistan và Afghanistan, hứa hẹn tiềm năng khai thác trong tương lai trong khu vực.
Ở Việt Nam, Aquamarine được tìm thấy tại Lục Yên tỉnh Yên Bái, Quỳ Châu tỉnh Nghệ An, Thường Xuân tỉnh Thanh Hoá, Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng, Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, mỏ La Vi huyện Ba Tơ Quảng Ngãi.
Aquamarine Crystals from Xuân Lẹ, Thường Xuân, Thanh Hóa, Việt Nam. Photo: Mindat
Maxixe Beryl & Maxixe-type Beryl
Phiên bản màu xanh đậm của Aquamarine được gọi là Maxixe Beryl.
Maxixe beryl là một loại beryl cực hiếm có màu lam đậm đến tím lam (intense blue to violet blue) sẽ mất màu khi tiếp xúc với ánh sáng.
Những viên đá quý này được tìm thấy lần đầu tiên vào năm 1917 ở Minas Gerais, Brazil. Maxixe Beryl cũng được tìm thấy ở Madagascar.
Màu của nó nhạt dần thành màu trắng khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc được xử lý nhiệt, mặc dù màu sẽ trở lại khi chiếu xạ.
Natural Maxixe Blue Beryl
Maxixe-type beryl là một loại beryl cực hiếm có màu lam đậm đến tím lam sẽ mất màu khi tiếp xúc với ánh sáng. Những viên đá này lần đầu tiên được báo cáo trên thị trường vào năm 1973. Những viên đá này thường có màu xanh tím hơn so với maxixe beryl tự nhiên và sẽ phát huỳnh quang màu lục đậm ở LWUV và lục hơi vàng ở SWUV. Màu sắc là do chiếu xạ nhân tạo.
Morganite
Morganite được đặt tên để vinh danh chủ ngân hàng và nhà sưu tập đá quý người Mỹ, John Pierpont Morgan (J.P. Morgan).
Màu sắc tinh tế của Morganite là do ion Mangan Mn2+. Morganite có dải màu từ pink to orange-pink. Morganite chưa được xử lý thường có thành phần màu cam mạnh, tạo ra màu cá hồi (salmon color). Màu sắc mạnh mẽ của morganite rất hiếm và đá quý thường phải lớn để đạt được màu sắc đẹp nhất.
Loại đá quý này có thể được xử lý nhiệt để loại bỏ các mảng màu vàng và đôi khi được xử lý bằng cách chiếu xạ để cải thiện màu sắc.
Các mỏ Morganite được biết đến nhiều nhất là ở Afghanistan và Brazil.
This is large specimen of Morganite. Photo: Jewelry Television
Goshenite - Colorless Beryl
Colorless Beryl ở dạng tinh khiết nhất hoàn toàn không màu gọi là Goshenite. Tên bắt nguồn từ Goshen, Massachusetts, USA là địa phương phát hiện lần đầu loại đá quý này.
Tất cả các loại đá quý màu đều do tạp chất bên trong beryl tạo ra, nên goshenite tinh khiết không màu là loại beryl tinh khiết nhất. Tuy nhiên, có một số nguyên tố có thể đóng vai trò là chất ức chế tạo màu trong beryl và vì vậy giả định này có thể không phải lúc nào cũng đúng.
Goshenite có thể có màu vàng, lục, hồng, lam và các màu trung gian bằng cách chiếu xạ bằng các hạt năng lượng cao. Màu thu được phụ thuộc vào hàm lượng tạp chất Ca, Sc, Ti, V, Fe & Co.
Giá trị đá quý của Goshenite tương đối thấp và hiếm khi được nhìn thấy trong đồ trang sức vì hai lý do:
- Goshenite thiếu màu sắc thu hút như màu xanh lục của Emerald, hay màu xanh lam của Aquamarine.
- Goshenite không có mức độ sáng chói, độ bóng hoặc độ chiếu "lửa" cạnh tranh với các loại đá quý không màu khác như: Diamond, Colorless Sapphire, Colorless Topaz, Colorless Zircon.
Các mỏ Goshenite quan trọng bao gồm: Minas Gerais, Brazil; dãy núi Ural của Nga; khu vực gần Dassu, Pakistan; và các khu vực gần Ampangabe, Madagascar.
Tại Hoa Kỳ, Goshenite đã được tìm thấy ở nhiều địa điểm: New England, miền nam California và Rocky Mountains.
Goshenite Beryl Pakistan.
Heliodor - Golden Beryl
Golden Beryl đôi khi được gọi là Heliodor, nhưng nhiều người cho rằng Heliodor và Golden beryl không phải là cùng một loại đá quý. Màu golden yellow là do ion Fe3+ có trong beryl tạo thành.
Gorgeous shining Heliodor from Volodarsk-Volynskii,, Ukraine. Credit: © DI Anton Watzl
Năm 1913, mỏ golden beryl đáng kể đầu tiên được phát hiện ở Namibia bởi một công ty khai thác mỏ của Đức. Loại đá quý được phát hiện được đặt tên là Heliodor, một từ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là 'gift from the sun'.
Lucas von Cranach, một trong những nhà thiết kế trang sức danh tiếng nhất thời đại, được yêu cầu tạo ra một bộ trang sức tinh tế cho Hoàng đế Đức và Vua nước Phổ đương thời, Kaiser Wilhem II. Chính vì sự tiếp xúc tuyệt vời này mà golden beryl đã nổi tiếng như một viên ngọc quý. Tuy nhiên, ngay sau chiến tranh, Heliodor gần như bị lãng quên hoàn toàn. Một trong những viên golden beryl mài cắt giác lớn nhất thế giới là một viên beryl màu vàng óng, hoàn mỹ, nặng 2.054 carat. Viên đá quý tinh xảo hiện đang được trưng bày tại "Hall of Gems" của Washington D.C., nằm trong Viện Smithsonian.
Brazilian Golden Beryl hails from the famous Xia Mine in the Brazilian state of Minas Gerais
Golden beryl có nhiều màu từ vàng nhạt đến vàng rực rỡ và sống động (pale yellow to a brilliant gold); độ trong đặc biệt tốt. Heliodor mô tả Beryl màu vàng lục nhạt, cam và nâu (light greenish-yellow, orange, and brown). Tuy nhiên, vì không có sự phân biệt chính thức nên Heliodor và Golden Beryl thường được coi là một loại đá quý. Ngày nay, tên thương mại của Heliodor hiếm khi được sử dụng.
Các tạp chất rất hiếm trong Golden Beryl, độ trong tuyệt vời kết hợp với màu sắc đẹp làm cho loại đá quý này rất tuyệt vời để chế tác trang sức. Golden beryl được tìm thấy ở Brazil, Madagascar, Namibia, Nigeria, Sri Lanka và Zimbabwe.
Dramatic twin GOLDEN Beryl with rich color. From Zelatoya Vada Mine, Tajikistan. Credit: Matthew Potts
Ở Việt Nam, Heliodor được tìm thấy tại Ninh Thuận.
Heliodor crystal from Ninh Thuận, Việt Nam. Photo: Mindat
Red Beryl - Bixbite
Red Beryl, tên thương mại là Bixbite, là một loại beryl cực kỳ hiếm có màu đỏ do một lượng nhỏ mangan. Bixbite được đặt theo tên người phát hiện lần đầu tiên Maynard Bixby tại Thomas Range, Juab County, Utah, USA vào năm 1904.
Trên toàn thế giới, các tinh thể thích hợp để mài cắt giác đá quý chỉ được tìm thấy ở một địa điểm là mỏ Ruby-Violet ở Dãy núi Wah Wah của Hạt Beaver, bang Utah của Hoa Kỳ. Cơ quan Khảo sát Địa chất Utah ước tính rằng cứ 150.000 viên Diamond chất lượng đá quý mới tìm thấy 1 tinh thể red beryl.
Red Beryl Cystal-Gemstone, from Wah Wah Mountains Beaver
Red Beryl rất hiếm và là một trong những loại đá quý đắt nhất. Loại đá quý này chỉ được tìm thấy tại một số ít địa điểm: Wah Wah Mountains, Beaver County, Utah; Paramount Canyon and Round Mountain, Sierra County, New Mexico (địa phương sau này không thường xuyên sản xuất đá quý) và Juab County, Utah.
Red Beryl Crystals from Utah. Credit: Treasure Mountain Mining
Cat's Eye Beryl - Chatoyant Beryl
Beryl đôi khi chứa một loại tơ mịn tạo ra hiệu ứng quang học mắt mèo - Cat's eye, ngôi sao và tia sáng trong beryl độc đáo. Emerald, Aquamarine và Golden Beryl có khả năng tìm thấy những viên có hiệu ứng quang học Cat's eye cao nhất.
Các thể vùi ilmenite trong pale green Aquamarine khai thác từ Gouvernador Valadares, Brazil tạo ra màu nâu cho viên đá và gây ra hiệu ứng ánh kim.
Cat's Eye Beryl
Cat's Eye Golden Beryl
Six rayed Star Emerald – Photo courtesy of GIA educational materials
Nguồn: Beryl family
Laisser un commentaire