10 years, 25 countries on 5 continents, 11 countries in Europe, and 18 states in the USA 10 years, 25 countries on 5 continents, 11 countries in Europe, and 18 states in the USA

Feldspar Gemstone

Feldspar Gemstone: Sunstone, Moonstone, Labradorite, Amazonite

Feldspar là nhóm đá quý bao gồm: Sunstone, Moonstone, Labradorite, Amazonite. Những viên đá quý này có hiệu ứng quang học đẹp mê hồn nhất mà con người từng biết. Có những viên đá quý cực kỳ hiếm và được săn lùng nhiều nhất trên hành tinh.

LEARN MORE ABOUT FELDSPAR GEMSTONE

gemstone of Feldspar group

Sunstone - Đá Mặt Trời

Sunstone from the US state of Oregon
Discoveries of glittery sunstone rough led miners to establish claims in the US state of Oregon. – Robert Weldon, courtesy Sunstone Butte Mine. GIA

Sunstone thuộc nhóm Đá quý Feldspar, lấp lánh ánh kim rất đẹp - schiller. Loại đá quý này thường được săn lùng bởi những Người Sành sỏi Đá quý và những Nhà Thiết kế Trang sức sáng tạo tìm kiếm vẻ đẹp tinh tế của những loại đá quý ít được biết đến nhưng rất hấp dẫn và độc đáo.

Vào đầu những năm 1800, Sunstone là một loại đá quý ít được biết đến, hiếm và đắt tiền. Mãi cho đến khi được tìm thấy ở Na Uy, Siberia và các nơi khác trên thế giới, Sunstone mới được công nhận rộng rãi hơn, sẵn có hơn và giá tốt hơn.

Tại bang Oregon của Hoa Kỳ vào đầu những năm 1900, đã tìm thấy Sunstone trong các cánh đồng dung nham cổ xưa ở một khu vực sa mạc có tên là Thung lũng Warner. Oregon ngày nay là nơi khai thác Đá Mặt Trời cung cấp cho các nhà thiết kế đồ trang sức cao cấp.

  • Công thức hóa học: K(AlSi3O8)
  • Màu sắc: Yellow, Golden, Orange, Brown, Red.
  • Độ cứng: 6 - 7.2 Mohs

Moonstone - Đá Mặt Trăng

Moonstone
The beautiful shimmer of light that's characteristic of moonstone is apparent even in its rough form. This special property is maximized by a quality cut. - David Humphrey. GIA

Moonstone thuộc nhóm đá quý Feldspar và phổ biến nhất. Loại đá quý này luôn được yêu thích bởi lấp lánh ánh sáng mềm mại, nhẹ nhàng và mát mẻ.

Moonstone là đá quý Tháng 6 - June Birthstone (cùng với Pearl và Alexandrite), Cung Hoàng Đạo Gemini ♊ Song Tử, Song Sinh.

Các nhà thiết kế vĩ đại của thời đại "Romantic Art Nouveau" như René Lalique và Louis Comfort Tiffany, đã sử dụng Moonstone trong thiết kế trang sức. Đá Mặt Trăng cũng được các nghệ nhân của thời kỳ "Arts and Crafts" yêu thích vào nửa cuối thế kỷ 19. Trong phong trào “Flower Child” của thập niên 1960, Moonstone mang đến cho người đeo vẻ ngoài thanh tao như mong muốn. Các nhà thiết kế của phong trào "New Age" những năm 1990 lại quay sang vẻ đẹp tự nhiên của Đá Mặt Trăng để lấy cảm hứng.

  • Công thức hóa học: K(AlSi3O8)
  • Màu sắc: Colorless to White, Gray, Green, Peach, Brown
  • Độ cứng: 6 - 6.5 Mohs

Thành phố Mt. Adular (nay là St. Gotthard) ở Thụy Sĩ là một trong những nguồn khai thác đầu tiên Moonstone chất lượng tốt.

Moonstone được khai thác tại: USA (New Mexico, North Carolina & Virginia) và các quốc gia khác: Brazil, India, Sri Lanka, Madagascar, Myanmar và Tanzania.

Labradorite - Đá Xà Cừ - Hắc Nguyệt Quang

Natural color andesine-labradorite from the Himalaya Highland, Tibet.
Natural color andesine-labradorite from the Himalaya Highland, Tibet. GIA

Labradorite thuộc nhóm đá quý Feldspar giàu canxi và có hiệu ứng quang học óng ánh - schiller. Loại đá quý này được phát hiện đầu tiên tại Đảo Paul gần thị trấn Nain ở Labrador, Canada nên có tên gọi là Labradorite.

  • Công thức hóa học: (Ca,Na)[Al(Al,Si)Si2O8]
  • Màu sắc: Pale green, blue, colourless, grey-white
  • Độ cứng: 6 - 6.5 Mohs

Mỏ khai thác Labradorite tại Labrador, Canada. Ngoài ra còn nhiều địa điểm khác trên toàn thế giới: Ba Lan, Na Uy, Phần Lan, Madagascar, Tây Tạng, Australia, Slovakia và Hoa Kỳ.

Amazonite - Đá Thiên Hà Xanh

In this high-quality translucent amazonite bracelet, the average bead diameter is 12 mm. Photo by Kevin Schumacher.
In this high-quality translucent Amazonite bracelet, the average bead diameter is 12 mm. Photo by Kevin Schumacher. GIA

Amazonite thuộc nhóm đá quý Feldspar giàu Kali. Amazonite được đặt tên theo khu vực phát hiện ra lần đầu gần sông Amazon vào năm 1847 bởi Johann Friedrich August Breithaupt.

  • Công thức hóa học: K(AlSi3O8)
  • Màu sắc: Green đến Blue-Green
  • Độ cứng: 6 - 6.5 Mohs

Amazonite là loại đá quý đã được sử dụng trong hơn 2000 năm. Loại đá quý này đã được tìm thấy trong các cuộc khai quật khảo cổ ở Ai Cập cổ đại và Mesopotamia (một khu vực bao phủ các phần của Iraq, Kuwait, Syria và Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay).

Amazonite được khai thác tại các mỏ ở: Hoa Kỳ, Afghanistan, Australia, Brazil, Canada, China, Ethiopia, Madagascar, Namibia, Na Uy, Ba Lan, Nga và Thụy Điển.

Nguồn: GIA, Mindat, Geology, Lotus Gemology, Gemsociety


Giá