Trang sức Đá quý Opal
Natural Opal Jewelry
Opal’s shifting play of kaleidoscopic colors is unlike any other gem. Opal is the October Birthstone and the 14th wedding anniversary gemstone. This gemstone is associated with the ♎ Libra zodiac sign and the year of the Snake.
Opal colors: Colorless, white, yellow, red, orange, green, brown, black, blue, pink. Opal’s shifting play of kaleidoscopic colors is unlike any other gem.
The rarest fire opal is the red crystal, which is the most valuable.
Opal huyền diệu nhất trong tất cả các loại đá quý với nhiều màu sắc vạn hoa mà không bất cứ một loại đá quý nào có được. Thời Rome cổ đại, Opal tượng trưng cho tình yêu và hy vọng. Người La Mã đã cho nó một cái tên-opalus-đó là đồng nghĩa với "đá quý."
Opal là viên đá quý của tháng 10 và kỷ niệm 14 năm ngày cưới, Cung Hoàng đạo Libra ♎︎ Thiên Bình, Thiên Xứng và Tuổi Tỵ.
Opal là một loại đá quý quyến rũ bởi đặc điểm quang học độc đáo. Khi nhìn từ hướng khác nhau, Opal thường thể hiện phổ màu sắc khác nhau: "Bạn sẽ thấy ngọn lửa rực sức sống của Ruby, màu tím vinh quang của Amethyst, màu xanh lá của Emerald, màu vàng của Topaz, màu xanh nước biển của Sapphire, tất cả lấp lánh cùng nhau trong một phối thức ánh sáng tuyệt vời".
Úc bắt đầu sản xuất Opal thương mại vào những năm 1890 và nhanh chóng trở thành nguồn cung cấp chính của thế giới.
This fire opal weighs a spectacular 132 carats. Courtesy W. Constantin Wild & Co., Idar-Oberstein, Germany
Các loại Opal
- Fire Opal: Được đánh giá cao nhất vừa trong suốt như pha lê vừa cực kỳ sáng. Màu đỏ cam rực rỡ của loại đá quý này là điểm nhấn hoàn hảo cho tông màu đất và cũng kết hợp tốt với các màu sắc tươi sáng. Không giống như hầu hết các loại opal, fire opal thường được mài giác, giúp đá lấp lánh rực rỡ cũng như thể hiện ánh sáng mặt trời đặc trưng của nó. Fire Opal được khai thác ở các bang Queretaro, Hidalgo, Guerrero, Michoacan, Jalisco, Chihuahua và San Luis Potosi của Mexico. Một lượng nhỏ loại đá quý này cũng có thể được tìm thấy ở Oregon, Mỹ và British Columbia, Canada.
- Black Opal: là loại đá opal có giá trị nhất, khai thác tại Lightning Ridge ở New South Wales, Australia. Black Opal có màu nền tối (màu đen, xanh lam, nâu hoặc xám) làm cho đám mây màu sắc cầu vồng rực lửa rất đẹp.
- White Opal: Light Opal có màu trắng hoặc nhạt, khai thác từ Nam Úc. White Opal có nền sáng hoặc nhạt và thường hiển thị các đốm lửa màu đỏ, xanh lá cây và xanh lam.
- Crystal Opal: là opal nguyên chất và trong suốt, khai thác ở Coober Pedy. Khi để ngoài ánh sáng trực tiếp, Crystal opal hiển thị một số màu opal đậm nhất.
- Boulder Opal: Được cắt theo đường viền của mạch opal tạo ra bề mặt lượn sóng theo phong cách baroque, có dạng tự do và hình dạng không đều làm cho mỗi viên đá Boulder Opal là duy nhất. Boulder Opal khai thác từ Queensland có độ sáng và hình thức đẹp nhất trong các loại Australian Opal.
- Doublet Opal: Được tạo ra bằng cách dán các lát đá opal quý vào lớp nền đá opal thông thường bằng xi măng đen, hay nhựa epoxy.
- Triplet Opal: Miếng đá quý Opal mỏng được dán giữa lớp pha lê ở trên và mặt sau màu đen.
- Mosaic Opal: Những mảnh đá quý Opal mỏng được dán trên mặt sau màu đen, có thể được sử dụng ở phần mặt của Doublet Opal hay Triplet Opal, hoặc trên mặt đồng hồ.
- Inlay Opal: Những mảnh vụn đá quý Opal được dán trực tiếp vào các rãnh trên đồ trang sức. Inlay Opal thường được khảm từ Black Opal, Crystal Opal và Boulder Opal.
Khoáng vật học
- Nhóm đá quý: Hydrated Silica
- Thành phần hoá học: SiO2•nH2O
- Màu sắc: Đa màu sắc
- Chỉ số khúc xạ: 1.37 - 1.47
- Trọng lượng riêng: 2.15
- Độ cứng Mohs: 5 to 6.5
Nguồn khai thác
Opal được tìm thấy ở Australia, Ethiopia, Brazil, Peru, Mexico và America.
Nguồn: GIA - Gemological Institute of America
Trang sức Đá quý thiên nhiên Opal của AME Jewellery được chế tác bằng Vàng, Vàng Trắng, Vàng Hồng 14K & 18K; được kiểm định đá quý bởi SJC Lab.