10 years, 25 countries on 5 continents, 11 countries in Europe, and 18 states in the USA 10 years, 25 countries on 5 continents, 11 countries in Europe, and 18 states in the USA

Blue & Fancy Sapphire

Blue & Fancy Sapphire

Blue and Fancy Sapphire

Sapphire thường được biết đến như một loại đá quý màu xanh lam - Blue Sapphire. Thực ra, Sapphire có rất nhiều màu sắc khác, được gọi là Fancy Sapphire: Pink, Orange, Yellow, Green, Purple, Violet và Padparadscha. Ngoại trừ màu Đỏ - Red Corundum gọi là Ruby.

TRANG SỨC SAPPHIRE

The colors of Ruby and Sapphire

Blue Sapphire

"The choicest colors of the sapphire are the cornflower and the velvet-blue."- G.F. Kunz, 1887, Precious Stones. Appleton's Physical Geography

Cornflower Blue Sapphire

Blue sapphire đẹp được ví như màu xanh lam của Hoa Thanh Cúc - Cornflower. Cornflower Blue tương tự như màu Pastel Sapphire, nằm khoảng giữa đới màu Lighter Pastel Blue và Deeper, Intense Peacock & Royal Blue.

Cornflower Blue Sapphire

Cornflower Flower
Cornflower Flower

Peacock Blue Sapphire

Tại Sri Lanka, những viên đá quý Blue Sapphire tốt nhất với màu xanh lam ngoạn mục được ví với màu lông cổ hay đuôi con chim Công - Peacock Blue Sapphire.

Peacock Blue Sapphire

the color of the neck or tail feathers of the peacock

Peacock

Velvet Blue Sapphire

Velvet Blue Sapphire là một trong số những loại đá quý được giới sành sỏi săn lùng nhiều nhất. Đới màu gần giống như màu xanh lam coban, những viên đá quý này khai thác tại Kashmir (India), Sri LankaMadagascar.

Velvet Blue Sapphire

Velvet Blue bottles
Velvet Blue bottles

Royal Blue Sapphire

Trong số tất cả các màu của Ruby ​​và Sapphire, Royal Blue Sapphire là màu khó hiển thị nhất trên màn hình hoặc trong bản in, vì màu này nằm ngoài gam màu đối với cả in ấn và hầu hết các màn hình máy tính. Đây là một màu Vivid Vlue-Violet với tông màu xanh lam đậm, được thấy ở những viên Sapphire đẹp từ mỏ Mogok Stone Tract của Miến Điện. Ngoài Myanmar, Royal Blue Sapphire cũng được tìm thấy ở Madagascar, mỏ Tunduru của Tanzania, đôi khi từ Pailin (Campuchia) và Nigeria. Đá quý Tanzanite cũng có đới màu xanh lam Royal Blue.

Royal Blue Sapphire

Indigo Blue Sapphire

Xanh đậm Indigo là một loại thuốc nhuộm truyền thống được làm từ cây thuộc họ chàm và có nguồn gốc cổ xưa. Ngày nay thường thấy màu xanh này của quần blue jean. Màu xanh lam này khác biệt so với các màu cornflower, peacock, velvet and royal vì vừa có tone màu sắc đậm nhưng lại có độ bão hòa thấp hơn một chút. Indigo Blue Sapphire được khai thác tại Thailand, Madagascar, Australia, China và Nigeria.

Indigo Blue Sapphire

Indigo Blue dye
Indigo Blue Dye

Twilight Blue Sapphire

Twilight Blue Sapphire có đới màu Deep Blue của Bầu trời lúc hoàng hôn chạng vạng tối, được khai thác tại Australia, Thailand, Cambodia, Nigeria, China và Vietnam.

Twilight Blue Sapphire

Twilight Blue Sky
Twilight at Australia's Queensland sapphire mines near Rubyvale. Photo: Richard W. Hughes

Fancy Sapphire

Những viên đá quý Sapphire với đới màu khác Blue và Red được gọi là Fancy Sapphire.

Madagascar Fancy Sapphires
Madagascar Fancy Sapphires

Hot Pink Sapphire

Tùy thuộc vào quan điểm, Hot Pink Sapphire được xếp vào Pink Sapphire hay Ruby. Ở một số quốc gia sản xuất đá quý như Sri Lanka, màu hồng luôn được coi là Ruby. Trong khi ở nhiều quốc gia khác thì màu hồng xếp vào Pink Sapphire.

Viên đá quý có đới màu chuyển từ Blue sang Violet do do hàm lượng Sắt - Fe tương đối thấp so với Crom - Cr. Kết quả là màu đỏ hơi xanh hơn một chút và có nhiều huỳnh quang trong màu đỏ. Hot Pink Sapphire được khai thác tại các mỏ thuộc dãy Himalayan (Tajikistan, Afghanistan, Pakistan, Nepal, Burma, Vietnam, Yunnan (China) và tại East Africa (Mozambique, Tanzania).

Hot Pink Sapphire

Pink Sapphire

Pink Sapphire có đới màu từ đỏ nhạt (hồng) đến tím nhạt với độ bão hòa màu từ yếu đến cường độ cao, nằm ngoài dải màu đối với Ruby ​​hoặc Purple Sapphire.

Pink Sapphire

Sri Lanka Pink Sapphire
Sri Lankan Pink Sapphire. Photo by Robert Weldon/GIA

Purple Sapphire

Purple Sapphire luôn có màu tím làm chủ đạo, có màu tím đỏ từ trung bình đến sẫm cho đến màu tím violet với độ bão hòa màu từ yếu đến sặc sỡ.

Purple Sapphire
Purple Sapphire from Montana, USA. Photo by Diego Sanchez

Lilac Sapphire

Được đặt theo tên loài Hoa Tử Đinh Hương - Lilac, Lilac Sapphire có đới màu chuyển từ Pastel Lavender đến Rich Violet. Loại đá quý này được khai thác tại Sri Lanka, Burma, Tanzania và Madagascar.

Lilac Sapphire

Lilac Flower
Lilac Flower

Yellow Sapphire

Yellow Sapphire có đới màu từ vàng đến vàng cam, từ tông màu nhạt đến đậm. Yellow Sapphire có thể bị lan đới màu trong cùng viên đá như chuyển từ màu vàng chanh - Greenish Yellow đến màu vàng cam - Orangy Yellow. Những viên đá quý Yellow Sapphire đẹp nhất có màu vàng đến vàng cam sống động.

Yellow Sapphire

Sri Lanka Yellow Sapphire

Orange Sapphire

Orange Sapphire có màu vàng sậm - Deep Golden, đến màu da cam - mandarin, và màu cam sậm - Deep Orange. Orange Sapphires đới màu từ Yellowish Orange đến Reddish Orange. Những viên đá quý Orange Sapphire đẹp nhất có màu sắc đậm từ Pure Orange đến Red-Orange với tông màu sống động.

Orange Sapphire

Padparadscha Sapphire

Padparadscha Sapphire là một loại đá quý đặc biệt, có màu sắc rất tinh tế là sự pha trộn giữa màu đỏ và màu vàng - một sự giao thoa đới màu giữa Red Ruby và Yellow Sapphire, đới màu từ cam phớt hồng nhạt đến trung bình cho đến màu hồng cam (light to medium pinkish orange to orange-pink). Padparadscha bắt nguồn từ tiếng Phạn và dùng để chỉ màu sắc phong phú của hoa sen. Màu sắc độc đáo này cũng được thấy trong ánh hoàng hôn ở Sri Lanka.

Padparadscha Sapphire là loại đá quý cực kỳ hiếm và có giá trị nhất bên cạnh Blue Sapphire. Nguồn gốc ban đầu là Sri Lanka và cũng được tìm thấy ở Madagascar, Tanzania và Việt Nam.

Padparadscha Sapphire

Sri Lanka Padparadscha Lotus and sunset
The ideal color of a padparadscha has been described by some as the marriage between a lotus flower and a sunset, each shown above in Sri Lanka. Photos © Wimon Manorotkul (left) & Richard W. Hughes (right).

Sri Lanka Padparadscha Sky Sunset
The padparadscha sapphire displays colors similar to this Sri Lankan sunset. Photo: Wimon Manorotkul.

Mekong Whisky Sapphire

Mekong Whisky Yellow Sapphire giống màu rượu Whisky, có nhu cầu rất lớn tại thị trường Thái Lan và được đặt theo tên con sông Mekong tại khu vực. Những viên đá quý này chủ yếu đến từ Chanthaburi, Thailand. Những viên đá quý có màu tương tự đã qua xử lý nhiệt đến từ Sri Lanka.

Mekong Whisky Yellow Sapphire

Whisky

Pastel Sapphire

Pastel Sapphire có độ bão hòa cao và đới màu phấn nhẹ. Pastel Blue Sapphire khai thác từ Sri Lanka, Burma, Kashmir, Madagascar, Tanzania and Montana (USA).

Pastel Sapphire

The pastel color range
The pastel color range

Teal Sapphire

Loại đá quý hiếm Blue-green Teal Sapphire đặt theo tên con vịt mòng két - Teal Duck. Loại đá quý này được khai thác tại Australia, Ethiopia, Madagascar và Thailand.

Teal Sapphire

Teal Duck
The vibrant blue-green feathers around the eye of the teak duck are the origin of the teal color.

Parti-Colored Sapphire

Parti-Colored Sapphire là loại đá sapphire đặc biệt ưa thích, được cắt từ tinh thể sapphire có các đới màu gồm hai (Yellow and Blue Sapphire) hoặc nhiều màu khác nhau rõ ràng trong cùng một viên đá quý duy nhất. Điều này tạo ra một loại đá quý nhiều màu đẹp, thú vị và hoàn toàn độc đáo.

Parti-Colored Sapphire

Colorless Sapphire

Ở dạng tinh khiết nhất, corundum thực sự không màu. Tuy nhiên, corundum không màu hiếm hơn mong đợi vì chỉ cần một sự hiện diện nhỏ của các yếu tố khoáng học tạo ra màu sắc sẽ tạo ra viên sapphire màu.

White / Colorless Sapphire từng là loại đá quý thay thế Kim cương và đang có xu hướng trở lại trong những năm gần đây. Mặc dù ít được người tiêu dùng ưa chuộng hơn so với Blue Sapphire.

Colorless or White Sapphire

Blue Star Sapphire

Asterism (hiệu ứng ngôi sao) là một hiện tượng quang học xảy ra trong sapphire khi ánh sáng phản xạ từ các hạt rutile nhỏ, theo các hướng thành hình ngôi sao.

Cùng với mỏ Mogok, Sri Lanka là nguồn khai thác những viên Star Sapphire chất lượng cao duy nhất, có kích thước hơn 100 carat.

Blue Star Sapphire

Black Star Sapphire

Black Star Sapphire chủ yếu đến từ mỏ Kenya, Úc và Thái Lan. Không giống như các loại Star Sapphire và Ruby khác, các sợi trong những viên đá này thường là kết quả của quá trình phân giải Ilmenit (FeTiO3) và / hoặc Hematit (α-Fe2O3).

Black Star Sapphire

Nguồn:

  1. Sapphire Quality Factors, GIA
  2. Ruby & Sapphire Color Types • From Peacock to Pigeon's Blood, Lotus Gemology
  3. Padparadscha Sapphire from Sri Lanka
  4. Fancy Sapphire

Leave comment

Back to top